Phấn đấu giảm nghèo nhanh, bền
vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng dân tộc
thiểu số so với bình quân chung của cả nướcĐổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển
kinh tế
Mục tiêu tổng quát của Chương
trình là khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức
sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần
số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các
vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện
rõ rệt đời sống của Nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục
tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia;
củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng
bào các dân tộc đối vớ
Phấn đấu thu nhập bình quân
tăng trên 2 lần
Chương trình đưa ra mục tiêu đến
năm 2025 góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và tập trung
thực hiện các dự án theo thứ tự ưu tiên đến năm 2025 theo Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội:
- Phấn đấu mức thu nhập bình
quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;
- Tỉ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%; phấn đấu 50% số xã, thôn ra khỏi địa
bàn đặc biệt khó khăn;
- 100% xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm
được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99%
số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng
bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân
tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) và thôn đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch.
Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại
các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải
quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào;
- Tỉ lệ học sinh học mẫu giáo
5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học
trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở
lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%;
- Tăng cường công tác y tế để
đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại;
tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ
nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của
cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%;
- 50% lao động trong độ tuổi
được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và
đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Bảo tồn và phát triển các
giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà
sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống
hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo
đảm tỉ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỉ lệ
dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng
hóa tối thiểu 3.250 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống của Nhân dân;
giải quyết nước sinh hoạt cho hơn 268.860 hộ; xây dựng hơn 800 công trình nước
sinh hoạt tập trung. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy
học cho hơn 320 trường Phổ thông Dân tộc nội trú, hơn 1.100 trường Phổ thông
Dân tộc bán trú; 7 cơ sở dự bị đại học và đại học, 3 trường Trung học Phổ thông
dân tộc nội trú khu vực.
- Giải quyết nhu cầu cấp thiết
của hộ dân tộc thiểu số, trong đó:
+ Giải quyết đất ở cho hơn
17.400 hộ;
+ Giải quyết nhà ở cho hơn
18.300 hộ;
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất
cho hơn 47.200 hộ;
+ Giải quyết sinh kế cho hơn
271.800 hộ;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán cho 236.700 hộ;
+ Hỗ trợ xây dựng hơn 800 công
trình nước sinh hoạt tập trung với hơn 32.200 hộ thụ hưởng.
- Sắp xếp, ổn định dân cư cho
hơn 81.500 hộ, bao gồm:
+ Bố trí, sắp xếp ổn định dân
di cư tự do cho hơn 17.400 hộ;
+ Bố trí định canh, định cư
cho hơn 9.300 hộ dân tộc thiểu số;
+ Bố trí sắp xếp ổn định dân
cư vùng biên giới cho hơn 8.400 hộ;
+ Bố trí, sắp xếp ổn định dân
cư vùng đặc biệt khó khăn và khu vực cần thiết khác cho hơn 46.400 hộ.
- Thực hiện chương trình “Cán
bộ, chiến sĩ Quân đội nâng bước em tới trường” cho hơn 5.000 em học sinh dân tộc
thiểu số khó khăn/năm;
- Tối thiểu 80% phụ nữ có thai
được phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y tế, sinh con ở cơ sở y tế
hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ
em suy dinh dưỡng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Đào tạo nghề cho khoảng 2,25
triệu người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 4 triệu hộ đồng bào
dân tộc thiểu số và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn;
- Tổ chức khoảng 320 lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ
200 dự án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các dân tộc
thiểu số có nguy cơ mai một; bảo tồn 120 lễ hội, 80 làng bản, buôn truyền thống
phục vụ phát triển du lịch; xây dựng 240 mô hình văn hoá truyền thống của các
dân tộc thiểu số, 800 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư xây dựng 3.590 thiết chế văn hoá, thể thao
thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng 80 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông
tin cho khoảng 30.000 cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở; hỗ trợ, tạo điều
kiện cho hơn 60.000 người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị,
nòng cốt ở cơ sở; bồi dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc
cho hơn 224.900 cán bộ, công chức, viên chức.
Chương trình trên được thực hiện
trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trong đó,
ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt khó khăn (xã
đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn), xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Đối tượng của Chương trình là
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo,
cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã (HTX), các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã,
thôn đặc biệt khó khăn.
10 dự án trọng tâm
Từ năm 2021 đến hết năm 2025,
Chương trình sẽ triển khai 10 dự án.
Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố
trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.
Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc.
Dự án 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du
lịch.
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em.
Dự án 8: Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
Dự án 9: Đầu tư phát triển
nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.
Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.
Dự kiến tổng mức vốn để thực
hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 là 137.664,959 tỷ đồng. Trong đó, vốn
ngân sách trung ương 104.954,011 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương 10.016,721 tỷ
đồng; vốn vay tín dụng chính sách 19.727,020 tỷ đồng; vốn huy động hợp pháp
khác 2.967,207 tỷ đồng.